Trong khi đó, đại diện trường THPT cho biết đã nắm được sự việc, đang trong quá trình xác minh để làm rõ.
Trước đó, trên mạng xã hội xuất hiện video dài hơn 5 phút, quay lại cảnh một lớp học được xác minh là tại Trường THPT ở xã Ninh Phụng, thị xã Ninh Hòa. Trong video thể hiện khi giáo viên vào lớp, các học sinh đều đứng dậy chào. Lúc này, một nữ sinh bước lên phía trước, giáp mặt với thầy giáo. Trong lúc nói chuyện, nữ sinh này được cho đã có nhiều lời lẽ thô tục, xưng “mày - tao” với thầy giáo.
Trước những lời lẽ trên, thầy giáo sau đó về bàn giáo viên ngồi, nhưng nữ sinh này vẫn tiếp tục nói, rồi hai bên đáp trả qua lại. Trong đó, thầy giáo nói học trò là "mày" và "bố láo" khi nữ sinh mỗi lúc một to tiếng.
Sự việc khiến việc giảng dạy bị dừng lại, học sinh cả lớp ngồi đó nghe đoạn tranh cãi giữa thầy và trò.
Video này khi bị đưa lên mạng xã hội đã nhận rất nhiều bình luận, chia sẻ. Đa số cho rằng học sinh không thể dùng những từ ngữ, lời lẽ khiếm nhã để nói chuyện với thầy giáo. Đặc biệt, khi bối cảnh cuộc trò chuyện diễn ra ngay trong một lớp học, với sự chứng kiến của nhiều học sinh khác, càng khó chấp nhận.
Nhiều ý kiến nhìn nhận cách hành xử của nữ sinh trong video là không thể chấp nhận. Vì vậy, họ đề nghị chính quyền địa phương, nhà trường, cùng gia đình phải sớm vào cuộc xác minh sự việc, làm rõ để có hướng xử lý phù hợp.
Hiện, các đơn vị liên quan đang xác minh nguyên nhân khiến thầy trò hiềm khích, dẫn tới sự việc "đấu khẩu" như trên.
1. Green thumb
Từ ‘green thumb’ (ngòn tay cái màu xanh) dùng để miêu tả những ‘người mát tay khéo trồng cây.’
VD: Catelyn has a green thumb – she can make the desert bloom!!”
(Catelyn trồng cây rất mát tay – Cô ấy có thể khiến sa mạc nở hoa!)
2. Yellow-bellied
Từ ‘yellow-bellied’ (bụng vàng), vốn trước đây được dùng để miêu tả các chàng cao bồi, có nghĩa là ‘hèn nhát’.
VD: Billy was called yellow-bellied after he was too scared to go on the rollercoaster.
(Billy bị gọi là nhát gan sau khi anh ấy sợ quá không dám đi tàu lượn.)
3. Pink slip
Nếu bạn đi làm mà không may nhận được ‘pink slip’ (tờ giấy màu hồng), thì có nghĩa là bạn ‘bị đuổi việc.’
VD: It was Christmas time when Miller got his pink slip from the company.
Miller nhận được giấy đuổi việc từ công ty đúng vào dịp giáng sinh.
4. white elephant
Từ ‘white elephant’ (con voi màu trắng) dùng để chỉ những ‘đồ vật đắt tiền nhưng phiền phức khó duy trì sử dụng.’
VD: When he bought the mansion he didn’t know it was going to be such a white elephant.
(Khi anh ấy mua biệt thự này, anh ấy không biết là duy trì nó sẽ phiền phức như vậy.)
5. golden opportunity
Cách diễn đạt này cũng có trong tiếng Việt, ‘golden opportunity’ nghĩa là ‘cơ hội vàng.’
VD: This is one golden opportunity we must not waste.
(Đây là một cơ hội vàng chúng ta không được phép để phí.)
6. red tape
Từ ‘red tape’, vốn để chỉ sợi dây màu đỏ hay dùng để buộc những tài liệu, giấy tờ quan trọng, nay được dùng với nghĩa là ‘quan liêu’
VD: An example of red tape is when you have to fill out tons of forms just to get a driver license.
(Một ví dụ của tệ quan liêu là khi bạn phải điển cả tấn mẫu đơn chỉ để lấy được bằng lái xe.)
7. Silver screen
Từ ‘silver screen’ (‘màn bạc’) có tên gọi này vì màn hình chiếu phim trước đây được phủ một lớp sơn phản quang bằng kim loại để bề mặt có màu bạc giúp chiếu phim được rõ hơn. Về sau từ này được dùng rộng ra để chỉ ‘ngành công nghiệp sản xuất phim’ nói chung. Trong tiếng Việt, chúng ta cũng dùng từ này trong cụm ‘minh tinh màn bạc’ để chỉ những diễn viên điện ảnh nổi tiếng.
8. Blue collar
Từ ‘blue collar’ (cổ cồn xanh) là để chỉ những ‘người lao động chân tay’ nhưng không phải trong lĩnh vực nông nghiệp. Một số ví dụ về những người lao động cổ cồn xanh là thợ cơ khí, lính cứu hỏa, công nhân xây dựng.