当前位置:首页 > Thể thao > Nhận định Villarreal vs Levante, 0h30 ngày 16/2 正文
标签:
责任编辑:Bóng đá
Nhận định, soi kèo Motown vs Westchester SC, 06h30 ngày 19/3: Ca khúc khải hoàn
![]() |
You rock:(ý khen ngợi) Bạn rất tuyệt vời
Let your freak flag fly: để cho người khác thấy sự khác biệt, độc nhất của bạn
Cry wolf: nhờ đến sự giúp đỡ khi không cần thiết
Pull a rabbit out of a hat:làm việc gì đó vượt ngoài kỳ vọng, gây ngạc nhiên
Be a catch:người đáng để theo đuổi, kết hôn
Let the chips fall where they may: để cho chuyện gì đó xảy ra bất chấp hậu quả
By the skin of your teeth:làm việc gì đó suýt thì thất bại nhưng cuối cùng vẫn thành
Go the extra mile: có những nỗ lực đặc biệt
Học tiếng Anh: 8 thành ngữ người bản xứ hay sử dụng trong giao tiếp
![]() |
Of course/ Not at all/ No problem/ Prego/ It was nothing:Không có gì
No worries:Đừng lo
My pleasure: Vinh hạnh của tôi
You’re welcome:Bạn được chào đón ở đây
Don’t mention it: Không cần cảm ơn
Oh! Anytime: Ồ, bất cứ khi nào bạn cần
Glad to help: Rất vui được giúp đỡ
Chương trình viện trợ không hoàn lại qui mô nhỏ cấp cơ sở sẽ nghiên cứu giải quyết từng nhu cầu cấp thiết ở cấp địa phương một cách tỉ mỉ, cẩn thận, bằng việc hợp tác với các đoàn thể địa phương và các tổ chức phi chính phủ. Chương trình triển khai ở Việt Nam từ năm 1992, cho đến nay đã thực hiện được 680 dự án, với tổng số tiền 58 triệu USD.
Với dự án cung cấp xe cứu hỏa đã qua sử dụng, Nhật sẽ trang bị 10 xe cho 7 tỉnh thành gồm Cà Mau, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Long An, Quảng Nam, Sóc Trăng, và Tây Ninh.
Trong buổi lễ ký kết, Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam Yamada Takio phát biểu: “Hôm nay là 11/3, ngày vô cùng quan trọng đối với người dân Nhật Bản. Bởi đúng tròn 10 năm trước, thảm họa động đất sóng thần xảy ra ở đông bắc Nhật Bản, cướp đi tính mạng quý báu của rất nhiều người dân. Khi toàn thể nước Nhật chìm trong đau thương, thì Việt Nam là một trong những nước đã đưa cánh tay ra để giúp đỡ kịp thời.
Người dân và Chính phủ Nhật Bản chúng tôi rất cảm kích và không bao giờ có thể quên sự hỗ trợ tình cảm này của Việt Nam. Chúng tôi muốn tiếp tục bày bỏ sự cảm ơn đối với Việt Nam thông qua nhiều các hoạt động hợp tác ở nhiều cấp độ. Chương trình hợp tác viện trợ không hoàn lại cấp cơ sở được ký kết ngày hôm nay là một trong những hoạt động hợp tác đó”.
Bảo Đức
Một nửa trong số 30 doanh nghiệp Nhật Bản có cơ sở sản xuất ở nước ngoài tham gia khảo sát cho biết muốn mở rộng và đa dạng hóa nguồn cung ứng tại Việt Nam.
" alt="Nhật Bản trang bị xe cứu hỏa cho 7 tỉnh thành Việt Nam"/>Nhận định, soi kèo Zimbabwe vs Benin, 23h00 ngày 20/3: Tin vào cửa trên
Theo ghi nhận, tính đến trưa nay, các trường vẫn đang khẩn trương thu dọn cành cây gãy đổ, dựng tạm tường bao, rà soát hệ thống điện, khơi thông hệ thống thoát nước.
Các trường mầm non và tiểu học có tổ chức bếp ăn bán trú cũng đã xây dựng phương án đón học sinh trở lại vào ngày mai; phối hợp với đơn vị cung ứng thực phẩm bảo đảm duy trì ngay việc tổ chức cho học sinh ăn bán trú.
Bão số 3 (tên quốc tế là Yagi) là cơn bão rất đặc biệt, hình thành phía đông của Philipines nhưng mạnh lên thành siêu bão trên biển Đông và là cơn bão mạnh nhất trên biển Đông trong vòng 30 năm qua.
Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 16, giật trên cấp 17; khi đổ bộ vào đất liền Quảng Ninh - Hải Phòng với sức gió mạnh nhất cấp 13-14, giật cấp 16-17.
Bão số 3 và hoàn lưu sau bão có phạm vi ảnh hưởng rộng khắp khu vực Bắc Bộ đến Thanh Hóa (26 tỉnh, thành phố), gây mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ, nhất là khu vực miền núi phía bắc đã bị tổn thương rất nặng nề do các đợt mưa lũ, lũ quét, sạt lở đất dồn dập trong tháng 7-8/2024.
Bão số 3 đi vào đất liền vào trưa 7/9 với thời gian lưu bão kéo dài.
Do thời gian lưu bão dài và duy trì cường độ gió bão, gió giật rất mạnh đã làm 3.279 nhà ở bị hư hỏng; 401 cột điện bị gãy đổ; nhiều cửa hàng, trụ sở, trường học bị tốc mái, hư hỏng; rất nhiều biển hiệu quảng cáo, cột viễn thông bị gãy đổ; cây xanh đô thị bị bật gốc, gãy đổ la liệt trên các tuyến đường tại các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, TP Hà Nội…
Học tiếng Anh: Ý nghĩa không tưởng của thành ngữ 'for a song'
Assure:
Nghĩa chung nhất của từ này là “loại bỏ nghi ngờ, đảm bảo điều gì đó sẽ xảy ra để làm ai đó yên tâm”. “Assure” có thể được dùng kèm với tân ngữ chỉ người, có nghĩa là “đảm bảo với ai đó”.
Ví dụ:
I assure you that we will be on time.
Tôi đảm bảo với anh rằng chúng tôi sẽ tới đúng giờ.
He assured us that there were no delays.
Anh ấy đảm bảo rằng sẽ không bị chậm trễ.
Tuy nhiên, trong Anh-Anh, “assurance” cũng được sử dụng như một từ đồng nghĩa với một loại hình bảo hiểm (insurance) cụ thể.
Ensure:
Có nghĩa là ‘đảm bảo’, thường được theo sau bởi một tân ngữ trực tiếp.
“Ensure” là sự đảm bảo bằng hành động, thay vì lời nói như “assure”.
Ví dụ:
Winning the lottery ensured our happiness.
Trúng số giúp chúng tôi hạnh phúc.
His loyalty will ensure your safety.
Sự trung thành của anh ta sẽ đảm bảo sự an toàn cho ông.
Insure:
Là sự đảm bảo, bảo hiểm để đề phòng một tổn thất cụ thể.
Ví dụ:
My new car is not yet insured.
Chiếc xe mới của tôi chưa được mua bảo hiểm.
Our house was insured when the storm hit.
Căn nhà của chúng tôi được bảo hiểm trong trường hợp bị bão tấn công.